07:53 18/09/2019 Lượt xem: 2715
Công nghiệp sản xuất giấy là một trong những ngành công nghiệp được hình thành và phát triển từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, kinh tế ngày càng phát triển hơn, nhu cầu sử dụng giấy của con người cũng theo đó mà đa dạng, phong phú hơn. Thế nhưng: việc xử lý được nước thải trong quá trình sản xuất bột giấy như thế nào cho hiệu quả thì không phải là một vấn đề đơn giản.
1. Thành phần và nguồn gốc phát sinh nước thải sản xuất giấy, bột giấy
- Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giấy, bột giấy là xơ sợi thực vật, chủ yếu là:
+ Gỗ
+ Các cây ngoài gỗ như gai, tre, nứa…
+ Các phụ phẩm nông nghiệp như rơm, bã mía….
+ Các vật liệu tái sinh : giấy vụn, giấy đã qua sử dụng….
- Dòng thải rửa nguyên liệu bao gồm chất hữu cơ hòa tan, đất đá, thuốc bảo
vệ thực vật, vỏ cây…
- Dòng thải từ công đoạn tẩy của các nhà máy sản xuất bột giấy bằng
phương pháp hóa học và bán hóa chứa các chất hữu cơ, lignin hòa tan và
hợp chất tạo thành của những chất đó với chất tẩy ở dạng độc hại. Dòng này
có độ màu, giá trị BOD5 và COD cao.
- Dòng thải của quá trình nấu và rửa sau nấu chứa phần lớn các chất hữu cơ
hòa tan, các chất nấu và một phần xơ sợi. Dòng thải có màu tối nên thường
được gọi là dịch đen. Dịch đen có nồng độ chất khô khoảng 25 đến 35%, tỷ
lệ giữa chất hữu cơ và vô cơ 70:30.
- Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy chủ yếu chứa xơ sợi mịn, bột
giấy ở dạng lơ lửng và các chất phụ gia như nhựa thong, phẩm màu, cao
lanh.
- Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn có hàm lượng
các chất lơ lửng và các chất rơi vãi.
- Quá trình xeo giấy – sản xuất các loại giấy đi từ bột giấy (nước thải từ quá trình này công nghệ xử lý khá đơn giản).
- Ngoài ra còn có nguồn nước thải từ khu nhà ăn, khu vệ sinh… và nước thải sinh hoạt của công nhân.
Bảng nồng độ ô nhiễm trong nước thải sản xuất giấy, bột giấy
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Nguyên liệu từ gỗ mềm |
Nguyên liệu là giấy thải |
|
Sản phẩm giấy carton |
Sản phẩm giấy vệ sinh |
Sản phẩm giấy bao bì |
||
pH |
- |
6,9 |
6,8 - 7,4 |
6 - 7,4 |
Màu |
Pt*Co |
1500 |
1000 - 4000 |
1058 - 9550 |
Nhiệt độ |
0C |
* |
28 - 30 |
28 - 30 |
SS |
mg/L |
4244 |
454 - 6082 |
431 - 1307 |
COD |
mg/L |
4000 |
868 - 2128 |
741 - 4130 |
BOD |
mg/L |
1800 |
475 - 1075 |
520 -3085 |
Ntổng |
mg/L |
43,4 |
0,0 - 3,6 |
0,7 - 4,2 |
Ptổng |
mg/L |
2 |
* |
* |
SO42- |
mg/L |
116 |
* |
* |
Tổng Cục môi trường 2011
2. Công nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy, bột giấy
Hình 1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy, bột giấy
Nước thải đầu vào được dẫn về hố thu gom, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và bơm trong quá trình hoạt động.Trong hố thu gom có lắp đặt bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình xử lý. Trong bể điều hòa nước thải được xáo trộn liên tục nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên.
3. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải sản xuất giấy, bột giấy
Sau khi qua bể điều hòa nước thải sản xuất giấy, bột giấy sẽ được cho qua bể keo tụ – tạo bông. Tại đây, nước thải được cấp hóa chất là chất điều chỉnh pH, chất hỗ trợ quá trình keo tụ – tạo bông…sau đó nước thải được cho qua bể lắng 1 (lắng hóa lý). Dưới tác dụng của trọng lực,các bông bùn sẽ lắng xuống và nước thải theo máng thu chảy qua bể kỵ khí.
Trong bể sinh học kỵ khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể UASB tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3,…), theo phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí -> CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới
Sau bể kỵ khí nước thải được dẫn qua cụm bể thiếu khí và bể hiếu khí. Bể thiếu khí kết hợp hiếu khí được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-.Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí có nhiệm vụ phân hủy và chuyển hóa các chất hữu cơ thành sinh khối, CO2 và nước. Các sinh vật này tập hợp lại dưới dạng bông bùn hoạt tính, chúng sử dụng oxy hòa tan từ hệ thống phân phối khí. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm diễn ra triệt để. Nước thải sẽ được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên. Từ đó, bùn hoạt tính được hoàn lưu lại quá trình thiếu khí để tiếp tục nhiệm vụ của mình.
Nước thải sau khi ra khỏi bể bùn hoạt tính chảy tràn qua bể lắng. Tại đây, xảy ra quá trình lắng tách pha và giữ lại phần bùn ( vi sinh vật); nước thải được tiếp tục đưa qua thiết bị lọc để loại bỏ các phần cặn lắng mà ở bể lắng chưa xử lý được. Bùn sau khi lắng được bơm tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm duy trùy nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn dư được bơm về bể chứa bùn. Bùn được lưu trữ và được đơn vị có chức năng thu gom xử lý định kỳ. Tại bể khử trùng clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới ảnh hưởng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật có hại trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh, nước thải sau xử lý đảm bảo đạt quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, và xả ra nguồn tiếp nhận.
Trên đây là quy trình xử lý nước thải sản xuất giấy, bột giấy cơ bản, liên hệ với Chúng tôi để được tư vấn chi tiết về công nghệ xử lý nước thải mới nhất hiện nay.
0939 873 836
0292 373 4624