15:47 04/12/2019 Lượt xem: 2697
Xử lý nước thải bằng công nghệ đất ngập nước (hay còn gọi là bãi lọc đất ướt, bãi lọc trồng cây, bãi lọc sinh học…) đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu trên Thế giới. Nghiên cứu xử lý nước thải bằng đất ngập nước trồng thực vật được thực hiện đầu tiên bởi Seidel (1955) tại Viện Max Planck ở Plon, Đức. Từ đó, công nghệ này đã được ứng dụng và phát triển tại các nước Châu Âu, Mỹ, Australia...
Ở nước ta, đất ngập nước nhân tạo cũng đã được ứng dụng thành công để xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp tại nhiều nơi.
1. Thành phần nước thải nhà hàng
Nước thải sinh hoạt là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người. Một số các hoạt động dịch vụ hoặc công cộng như bệnh viện, trường học, nhà hàng, quán ăn...cũng tạo ra các loại nước thải có thành phần và tính chất tương tự như nước thải sinh hoạt.
Đối với nước thải nhà bếp thì chỉ chứa dầu mỡ và chất thải thực phẩm từ nhà bếp, nước rửa chén bát. Nước thải có hàm lượng ô nhiễm chất hữu cơ lớn (COD, BOD), các chất lơ lửng và các nguyên tố dinh dưỡng khác (Nitơ, Photpho).Một yếu tố gây ô nhiễm quan trọng trong nước thải đó là các loại mầm bệnh được lây truyền bởi các vi sinh vật. Vi sinh vật gây bệnh cho người bao gồm các nhóm chính là virus, vi khuẩn và giun sán.Thành phần nước thải phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm hệ thống thoát nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh...và có thể tham khảo theo bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Trong khoảng |
Tổng chất rắn (TS) |
mg/L |
350-1200 |
Chất rắn hòa tan (TDS) |
mg/L |
250-850 |
Chất rắn lơ lửng (SS) |
mg/L |
100-350 |
BOD5 |
mg/L |
110-400 |
Tổng Nitơ |
mg/L |
20-85 |
Nitơ hữu cơ |
mg/L |
8-35 |
Nitơ Amoni |
mg/L |
12-50 |
Nitơ Nitrit |
mg/L |
0-0,1 |
Nitơ Nitrat |
mg/L |
0,1-0,4 |
Clorua |
mg/L |
30-100 |
Độ kiềm |
mgCaCO3/L |
50-200 |
Tổng dầu mỡ |
mg/L |
50-150 |
Tổng photpho |
mg/L |
8 |
(Nguồn: Metcalf & Eddy, Wastewater Engineering Treatment, Disposal, Reuse. Third Edition, 1991)
2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
3. Thuyết minh quy trình
Nước thải sinh hoạt từ nhà hàng theo hệ thống thu gom tập trung về hệ thống xử lý mà đầu tiên là chảy vào bể tách mỡ rồi tiếp tục chảy sang Bể điều hòa. Nước thải từ Bể tự họai đượ chảy thẳng vào Bể điều hòa.
Nước thải phát sinh từ nhà hàng theo hệ thống tập trung vào về bể thu gom rồi chảy qua bể tách mỡ để loại bỏ thành phần dầu mỡ. Sau đó nước thải tiếp tục chảy qua hầm tự hoại, các chất ô nhiễm hữu cơ phức tạp sẽ được các vi sinh vật kị khí phân giải và chuyển hóa thành chất hữu cơ đơn giản hơn.
Nước thải sau hầm tự hoại tự chảy vào bể chứa trung gian rồi được bơm qua đất ngập nước nhân tạo. Đất ngập nước nhân tạo là một bãi lọc gồm các vật liệu cát, đá, sỏi và thực vật (sậy, thuỷ trúc, cỏ vertiver, …). Tại đây diễn ra các quá trình lắng, lọc, phản ứng hoá học, sự hoạt động của vi sinh hiếu khí, yếm khí, tuỳ nghi và sự hấp thụ của thực vật. Do đó, đất ngập nước có hiệu quả xử lý rất cao, nước thải đầu ra luôn ổn định.
Và sau cùng để đảm bảo về mặt vi sinh có trong nước thải được xử lý hoàn toàn,nước thải được dẫn qua Bể khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn loại A, QCVN 14:2008/BTNMT.
Ưu điểm của hệ thống xử lý:
- Chi phí đầu tư và chi phí vận hành rất thấp.
- Bảo trì, bảo dưỡng rất dễ dàng và ít tốn chi phí.
- Hệ thống hoạt động luôn ổn định. Đặc biệt, càng về sau hiệu quả xử lý càng cao do hệ vi sinh vật và thực vật trong đất ngập nước phát triển mạnh.
- Bể vớt mỡ, hầm tự hoại và bể chứa trung gian được xây dựng ngầm dưới mặt đất nên tiết kiệm diện tích sau khi xây dựng.
- Tạo mỹ quan trong khuôn viên nhà hàng, khách sạn nếu đất ngập nước được thiết kế phù hợp.
Mô hình đất ngập nước nhân tạo tạo cảnh quan và xử lý nước thải sinh hoạt của sinh viên trường ĐH Cần Thơ
Công ty chúng tôi đã xử lý thành công nước thải của nhiều nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng bằng công nghệ đất ngập nước nhân tạo.
Nếu quý khách cho nhu cầu xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!