10:56 22/11/2019 Lượt xem: 3950
1. Thành phần và nguồn gốc phát sinh nước thải trong sản xuất đậu hủ (đậu phụ)
Quy trình sản xuất đậu hủ (đậu phụ) là dùng tác động cơ học để phá vỡ cấu trúc tế bào của hạt đậu, giải phóng các thành phần có trong hạt, đồng thời dùng nước làm dung môi hòa tan các chất có trong huyền phù. Từ dung dịch này dựa vào tính chất đông tụ của globulin, thông qua các điều kiện pH, nhiệt độ, điện tích,...kết tủa chúng lại thành hoa đậu rồi ép định hình thành bánh đậu hủ (đậu phụ).
Bảng nồng độ ô nhiễm nước thải của nhà máy sản xuất đậu hủ (đậu phụ)
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Nồng độ |
QCVN 40:2011/BTNMT Cột B |
pH |
- |
4.1 |
5.5 - 9 |
SS |
mg/L |
109 |
100 |
BOD5 |
mg/L |
356 |
50 |
COD |
mg/L |
549 |
150 |
Ptổng |
mg/L |
22 |
6 |
Ntổng |
mg/L |
431 |
40 |
NH4+ |
mg/L |
118 |
10 |
Coliform |
MPN/100ml |
11x104 |
5000 |
2. Công nghệ xử lý nước thải sản xuất nước đậu hủ (đậu phụ)
Nước thải đầu vào được dẫn về hố thu gom, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và bơm trong quá trình hoạt động.Trong hố thu gom có lắp đặt bơm chìm để bơm nước thải sang bể điều hòa, bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải trong quá trình xử lý.
Trong bể điều hòa nước thải được xáo trộn liên tục nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên, sau đó nước thải được dẫn vào bể SBR (Sequencing Batch Reactor)
Bể SBR là bể phản ứng làm việc theo mẻ dạng xử lý bùn hoạt tính nhưng 2 quá trình sục khí và lắng diễn ra trong cùng một bể. SBR là hệ thống xử lý sinh học loại bỏ các hợp chất hữu cơ và nitơ cao trong nước thải. Công nghệ SBR là công nghệ hoạt động luân phiên và liên tục bao gồm quá trình bơm nước thải – phản ứng – lắng – hút nước, trong đó quá trình phản ứng hay còn gọi là quá trình tạo bùn hạt hiếu khí phụ thuộc vào khả năng cấp khí, đặc điểm của thành phần trong nước thải đầu vào. Công nghệ SBR là một công nghệ xử lý có hiệu quả cao và trong quá trình sử dụng ít tốn năng lượng, dễ kiểm soát các sự cố xảy ra, có thể xử lý với lưu lượng thấp, ít tốn diện tích rất phù hợp với các trạm xử lý có công suất nhỏ.
Sau quá trình xử lý sinh học nước được bơm vào bồn lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào bể khử trùng. Quá trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt vật liệu lọc, nước rửa lọc sẽ được dẫn vào hố thu. Tai Bể khử trùng clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới ảnh hưởng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật có hại trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh.
Nước thải sau xử lý đảm bảo đạt cột B quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, sẽ xả ra nguồn tiếp nhận.
Trên đây là quy trình xử lý nước thải sản xuất đậu hủ cơ bản, liên hệ với Chúng tôi để được tư vấn chi tiết về công nghệ xử lý nước thải sản xuất nước tương với chi phí hợp lý và hiệu quả cao.
0939 873 836
0292 373 4624